Thuật Ngữ Scan 3D Cho Người Mới Dễ Hiểu

dịch vụ thiết kế nhanh HPT

Hiện nay, việc sử dụng quét 3D đã trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực như cơ khí chế tạo, khuôn mẫu, ô tô, thời trang, và nội thất. Dù đã quen thuộc, để hiểu rõ hơn về công nghệ này, việc nắm vững những thuật ngữ và khái niệm phổ biến là rất quan trọng. Để hỗ trợ trong việc này, đội ngũ HPT Việt Nam đã biên soạn một bảng thuật ngữ thông dụng về quét 3D, giúp mọi người tìm hiểu sâu hơn về các khái niệm cơ bản và những cụm từ đặc biệt mà chúng tôi sử dụng để mô tả dịch vụ, sản phẩm và các công cụ kỹ thuật liên quan đến quá trình quét 3D.

Các thuật ngữ Scan 3D

Scan – là quá trình đo, thu thập dữ liệu điểm và chuyển các dữ liệu thu được từ máy quét vào máy tính. Máy tính sẽ dựa vào dữ liệu tọa độ XYZ của các điểm trong đám mây điểm thu thập được để xây dựng lên mô hình 3D của mẫu được quét.

CAD – viết tắt của cụm từ Computer Aided Design. CAD là một thuật ngữ thông dụng chỉ việc thiết kế mẫu có sự trợ giúp của máy tính. Các phần mềm CAD là nhóm các phần mềm sử dụng trong quá trình dựng mô hình 3D và tạo các bản vẽ 2D của đối tượng thiết kế. Thường được sử dụng rộng rãi trong ngành cơ khí chế tạo hoặc một số ngành khác như: kiến trúc, mỹ thuật, xây dựng, … Ví dụ: một kỹ sư thiết kế sản phẩm trên Solidwork, CATIA, Solid Edge, Creo, AutoCAD hoặc Inventor. Tất cả các phần mềm này đều là phần mềm CAD hoặc CAE. CAD và CAE thường bị nhầm lẫn với nhau.

CAI – viết tắt của cụm từ Computer Aided Inspection. CAI là thuật ngữ chỉ việc sử dụng các công cụ, phần mềm trên máy tính hỗ trợ kỹ sư, thợ máy và người quản lý chất lượng trong công việc kiểm tra chất lượng sản xuất sản phẩm. Mục đích chính của nó là tạo ra một quy trình sản xuất nhanh và đạt độ chính xác cao hơn về kích thước của sản phẩm.

CAM – viết tắt của cụm từ Computer Aided Manufacturing. CAM dùng để chỉ việc sử dụng các phần mềm và máy móc điều khiển bằng máy tính để tự động hóa quá trình sản xuất. Dựa trên định nghĩa này, cần phải có 3 thành phần cơ bản để 1 hệ thống CAM hoạt động:

  • Phầm mềm CAM: là các phần mềm giúp cho máy móc hiểu được cách tạo sản phẩm bằng cách tạo ra các đường chạy dao.
  • Máy móc: các máy cắt gọt vật liệu thô thành sản phẩm hoàn thiện. Thường là các máy gia công tự động (CNC) có thể hiểu các đoạn mã, đường chạy dao khi lập trình.
  • Bộ chuyển đổi (Post Processing): là các phần mềm dùng để chuyển đổi đường chạy dao đã lập trình thành ngôn ngữ mà máy gia công có thể hiểu được.

2D Drawing – bản vẽ 2D của mô hình CAD, thường được hoàn thiện với các kích thước, dung sai và yêu cầu kỹ thuật phục vụ trong quá trình gia công, chế tạo sản phẩm.

3D Modeling – 3D Modeling là quá trình tạo ra các đối tượng 3 chiều được xác định bởi các thông số về toán học và hình học (VD: việc dựng lên 1 khối trụ tròn bằng việc xác định vị trí và gán các giá trị về bán kính và chiều cao cho 1 đường tròn). 3D Modeling có thể được hỗ trợ bằng cách sử dụng dữ liệu quét (xem mục Thiết kế ngược).

3D Laser Scanner – thiết bị quét 3D sử dụng tia laser chiếu lên bề mặt chi tiết. Sự phản xạ của các tia laser được hệ thống camera của máy thu nhận. Từ đó, máy quét có thể xác định được vị trí trong không gian và tạo hệ tọa độ XYZ cho từng điểm phản xạ. Hệ thống sẽ dựa theo dữ liệu điểm này để dựng lên mô hình 3D chính xác của chi tiết.

3D Scanning – là quá trình sử dụng máy quét 3D để thu thập dữ liệu về hình dạng, màu sắc của chi tiết thực tế sau đó xây dựng thành mô hình 3D kỹ thuật số một cách nhanh chóng và chính xác.

3D Scanner – máy quét 3D có nhiều kiểu, tuy nhiên, mục đích sử dụng chính của các dòng máy này đều là thu thập dữ liệu về biên dạng, đôi khi là màu sắc của các vật thể trong thực tế. Dữ liệu thu thập được thường được lưu trữ dưới dạng đám mây điểm, mỗi điểm đều có tọa độ xác định trong hệ tọa độ XYZ. Máy quét 3D có thể được phân loại thành các kiểu: tiếp xúc (contact) (như máy đo CMM dạng cánh tay) hoặc không tiếp xúc (non-contact) (công nghệ ánh sáng cấu trúc, tia laser hoặc quét đa chiều). Một số máy quét có thể quét được các biên dạng ẩn, khuất bên trong của vật thể như các máy quét sử dụng tia X.

Accuracy – độ chính xác. Là mức độ mà kết quả của phép đo, tính toán hoặc thông số kỹ thuật phù hợp với giá trị chính xác hoặc tiêu chuẩn được đặt ra trước đó.

Alignment – Quá trình sắp xếp 2 hoặc nhiều đối tượng vào chung 1 hệ tọa độ. Thường dùng để chỉ việc sắp xếp, ghép nối các dữ liệu quét vào đối tượng tham chiếu trong các quy trình đo kiểm.

As-Built – Mô tả điều kiện thực tế và diện mạo của đối tượng thiết kế.

As-Designed – Cách thức thiết kế ban đầu của đối tượng, thường được mô tả trong môi trường CAD.

Auto Surfacing – Quá trình liên kết các bề mặt NURBS dạng tự do bao quanh dữ liệu quét để tạo ra các bề mặt phục vụ cho quá trình thiết kế một cách nhanh chóng và tự động.

Laser Scanner hoặc Laser-Line Scanner – tham khảo định nghĩa về 3D Laser Scanner.

CAQ – Computer Aided Quality Assurance/ Inspection/ Control.

Class A – Một dạng đường cong hoặc bề mặt dạng tự do đơn giản nhất có thể mô tả 1 hình dạng. Các đường cong hoặc bề mặt này có độ cong hay độ thẳng hàng lý tưởng để thể thiện một hình dạng nào đó của vật thể. VD: 1 khách hàng yêu cầu một dữ liệu IGES có bề mặt ở mức “Class A” khi người đó cần một bề mặt siêu mịn thường sử dụng trong các ứng dụng của ngành ô tô hay hàng không.

Color Map – Một biểu đồ màu thể hiện trực quan sự sai lệch về biên dạng, kích thước trong các phép đo mẫu thực tế so với thiết kế gốc. VD: Một khách hàng cần kiểm tra biểu đồ màu khi so sánh dữ liệu quét mẫu thực tế với mô hình CAD.

Computational Fluid Dynamics (CFD) – Phân tích động lực học chất lỏng. Là quá trình sử dụng các thuật toán số học để nghiên cứu, phân tích dòng chất lỏng và khí trong một hệ thống. Máy tính sẽ xử lý hàng triệu phép tính liên quan đến phân tích CFD với các ứng dụng như khí động học (hầm gió, ống hơi) và các thử nghiệm về thủy động lực học. Người ta thường sử dụng máy quét 3D để thu thập dữ liệu bề mặt của các đối tượng nghiên cứu phục vụ quá thực hiện các mô phỏng.

Decimation – Sự giảm thiểu. Thông thường nó chỉ việc giảm thiểu số lượng chi tiết, mẫu hay một đối tượng cụ thể nào đó. Trong quét 3D, Decimation là quá trình giảm bớt số lượng tam giác trên bề mặt mẫu quét mà không làm biến dạng chi tiết hoặc màu sắc của mẫu. Công cụ này được sử dụng trong các trường hợp dữ liệu lưới quá dày đặc làm dung lượng file quá lớn nhưng không cần thiết.

Datum – Một đối tượng xác định như điểm, đường thẳng, măt phẳng, trụ tròn, … chuẩn được sử dụng để xác định và thiết lập vị trí hoặc mối quan hệ hình học của một đối tượng khác.

Degrees of Freedom – mô tả số lượng hướng di chuyển và đề cập đến việc làm thế nào vị trí và hướng của một đối tượng được mô tả liên hệ đến một hệ tọa độ. Trong quét 3D, đây là định nghĩa mô tả việc di chuyển mẫu dọc theo 3 trục X, Y, Z và quay mẫu quanh 3 trục này.

Deviation – thường được sử dụng trong quá trình quét và kiểm tra 3D. Đây là thông số độ sai lệch về hình dạng và kích thước của dữ liệu quét 3D mẫu thực tế so với dữ liệu thiết kế của nó. Thông số này dễ dàng xác định bằng việc sử dụng các phần mềm CAI để tính toán, mô phỏng sự sai lệch sau đó biểu diễn dưới dạng biểu đồ màu hay các mặt cắt 2D trên đối tượng.

Digital Archiving – số hoá dữ liệu. Mẫu thực tế được quét 3D, xử lý sau đó lưu trữ lại trên bộ nhớ máy tính hoặc máy chủ của hệ thống. Điều này giúp giảm bớt diện tích, không gian lưu trữ mẫu thực tế, giải quyết vấn đề lưu kho mẫu.

“Dumb” IGES – là một thuật ngữ dùng để chỉ bất kì định dạng tệp IGES, STEP hoặc bề mặt. Mặc dù về mặt kỹ thuật, các tệp này đều là các mô hình toán học nhưng được gọi là “Dumb” vì nó không chứa lịch sử thiết lập về thông số của dữ liệu. Nó chỉ đơn giản là các bề mặt không thể chỉnh sửa một cách thông minh. VD: một hình trụ tròn được thiết kế bằng phần mềm thiết kế sau đó xuất dữ liệu ra dưới định dạng IGES. Ở định dạng này ta không thể chỉnh sửa bất kì hình dạng, kích thước nào của trụ tròn bằng việc thay đổi đường kính đường tròn hay tăng giảm độ cao của nó.

FEM – Finite Element Model. Mô hình phần tử hữu hạn. Mô hình mô tả bề mặt toán học của một đối tượng. Mô hình này sẽ được sử dụng để thực hiện các quá trình giả lập, mô phỏng.

FEA – viết tắt của cụm từ Finite Element Analysis. Chỉ quá trình phân tích phần tử hữu hạn bằng việc thực hiện các thử nghiệm khác nhau trên một bề mặt để xác định hoặc thiết lập tính vẹn toàn của nó trong những điều kiện đặc biệt khác nhau.

Fillet – là bề mặt kết nối 2 hoặc nhiều bề mặt khác nhau. Bề mặt này thường có biên dạng là các đường cong tròn.

Geometric Dimensioning & Tolerancing (GD&T) – Kích thước hình học và dung sai đo lường là một tiêu chuẩn để xác định sai lệch về biên dạng và kích thước của sản phẩm gia công so với mô hình CAD của chúng. GD&T cung cấp cho các đơn vị sản xuất và nhân viên QC thông tin rõ ràng về sai số trong tổ hợp sản phẩm. Và chuẩn hóa cách đo lường để phát hiện đúng sự sai khác đó.

Hybrid Surface Model – là một dạng bề mặt IGES hoặc STEP thường được kết hợp với các bề mặt, chi tiết được tạo ra một cách tự động (Auto-surfaced) trong quá trình xử lý dữ liệu 3D. Các bề mặt lai (Hybrid Surface) thường được gọi là các dữ liệu “dumb” vì khi xuất ra thường không bao gồm dữ liệu, thông tin về các thông số kích thước trong quá trình thiết kế và hiệu chỉnh. Do đó, không thể chỉnh sửa thông số về hình dạng, kích thước của các bề mặt này một cách thông minh. Các bề mặt này thường có những khu vực không phải là bề mặt lý tưởng về mặt toán học. Thay vào đó, các bề mặt NURBS sẽ được tính toán và sử dụng ở những khu vực này.

IGES – viết tắt của cụm từ Initial Graphics Exchange Specification – Đặc tả trao đổi đồ họa ban đầu. Đây là định dạng tệp trung lập của nhà cung cấp cho phép trao đổi thông tin kỹ thuật số giữa các hệ thống thiết kế có sự trợ giúp của máy tính. Được sử dụng trong hơn 25 năm trong hầu hết các hệ thống CAD để biểu diễn toán học các dữ liệu vật lý. Đây là định dạng phổ biến nhất để trao đổi dữ liệu CAD giữa các phần mềm thiết kế. Xem thêm định nghĩa về dữ liệu STEP

Inspection – kiểm tra. Tham khảo định nghĩa Quality Inspection.

Legacy Part – mẫu hoặc chi tiết đã được chế tạo nhưng không còn dữ liệu thiết kế CAD. Những mẫu này thường được quét 3D để lấy dữ liệu phục vụ cho việc phục hồi, sửa chữa hoặc chế tạo mới.

Median Part Verification – xác minh phần trung vị. Đây là quá trình tạo ra một mô hình 3D đại diện sử dụng kết quả tính trung bình dữ liệu quét các chi tiết giống nhau. Sử dụng xác minh phần trung vị để giảm thiểu lỗi của quá trình sản xuất lên sản phẩm cuối cùng.

Merge – hợp nhất 2 hoặc nhiều dữ liệu quét từng phần nhỏ lẻ thành một mẫu quét hoàn chỉnh.

Mesh – lưới. Xem định nghĩa về Poly-Mesh.

Noise – nhiễu. Chỉ các dữ liệu thu thập được nằm ngoài dữ liệu đám mây điểm của mẫu quét. Các dữ liệu này thường xuất hiện khi có các vật thể gây cản trở cảm biến của máy quét hoặc ánh sáng môi trường phản xạ vào cảm biến trong quá trình thu nhận dữ liệu.

NURBS – viết tắt của cụm từ Non Uniform Rational Basis hoặc B-Spline. Là mô hình toán học được dùng để  tạo và biểu diễn các đường cong hoặc bề mặt không thể bị suy giảm một cách đồng nhất. NURBS có thể là bề mặt được tạo từ 2 hay nhiều đường B-Spline, dùng để biểu diễn các bề mặt tự do như vỏ tàu thủy, vỏ xe ô tô, tàu vũ trụ… một cách chính xác về mặt toán học. Trước khi được áp dụng rộng rãi vào năm 1989, các bề mặt như vậy chỉ được biểu diễn bởi một mô hình tạo bởi các kỹ sư thiết kế mỹ thuật công nghiệp.

Organized STL – Dữ liệu lưới bao gồm dữ liệu đám mây điểm với khoảng cách điểm toán học dựa trên dữ liệu bề mặt. Một dữ liệu lưới có tổ chức của một khối sẽ bao gồm 8 điểm (1 cho mỗi góc).

Parametric Model – là loại dữ liệu lưu trữ lịch sử về cách nó được thiết kế (thông số về chiều dài, độ cao, biên dạng hình học….). Việc thay đổi các thông số thiết kế trên dữ liệu này sẽ được áp dụng cho tất cả các dữ liệu kết quả xuất ra sau đó. Định dạng IGES là định dạng trung gian sử dụng để trao đổi qua lại các dữ liệu này. SolidWorks, Creo, CATIA, … là các phần mềm phổ biến để tạo và chỉnh sửa các dữ liệu này.

Presicion – Độ chính xác lặp lại của các phép đo.

Performance Surfaces – bề mặt hiệu suất. Là các bề mặt chịu ảnh hưởng của một số lực liên quan tới khí động học và thủy động lực học. Các bề mặt này là các bề mặt quan trọng, quyết định hiệu suất của đối tượng nghiên cứu.

Photogrammetry – là quá trình thực hiện các phép đo chính xác bằng cách tính toán các dữ liệu hình ảnh thu thập được. Dựa vào hệ thống điểm tham chiếu được mã hóa trong các hình ảnh thu thập được, phần mềm sẽ tính toán và cho ra kết quả là hệ thống điểm 3 chiều tương ứng với mẫu thực tế có độ chính xác cao.  Trong quét 3D, quá trình này được áp dụng để xây dựng lên dữ liệu điểm tham chiếu chính xác, đảm bảo cho dữ liệu quét từ máy quét 3D đạt độ chính xác cao khi quét các vật thể vừa và lớn.

Point Cloud – một đám mây điểm mô tả trực quan mẫu thực tế trong hệ tọa độ XYZ trên máy tính. Mỗi điểm trong đám mây đại diện cho một điểm thực tế trên mẫu, mô tả chung về hình dạng và kích thước của mẫu. Các điểm này có thể được thu thập một cách riêng lẻ như việc chạm từng vị trí để lấy điểm với máy đo CMM hay thu thập một cách đồng loạt hàng nghìn điểm với các máy quét 3D từ nhiều góc độ quét khác nhau. Các điểm này đều được hợp nhất vào đám mây điểm lớn nhất để thể hiện rõ hình dạng và kích thước của mẫu. Các đám mây điểm thường được biểu thị bằng một tệp STL không có tổ chức và đồng bộ với dữ liệu quét thô.

Poly-Mesh – mô hình đa giác được sử dụng trong đồ họa máy tính 3D. Lưới là hình ảnh trực quan của dữ liệu đám mây điểm. Về cơ bản, lưới được hình thành từ việc liên kết các điểm trong đám mây thành hệ thống các tam giác nối liền nhau.

Quality Inspection – quá trình kiểm tra, đánh giá sự khác biệt về kích thước, biên dạng của sản phẩm gia công so với thiết kế CAD của nó. Từ các thông số đã kiểm tra so sánh, ta sẽ đánh giá được chất lượng của sản phẩm. Có thể tham khảo thêm định nghĩa về Độ lệch (Deviation).

Rapid Surfacing – tham khảo định nghĩa Auto Surfacing.

Reference Markers – điểm tham chiếu. Là các điểm phản quang có kích thước xác định được dùng trong quét 3D để tạo ra các điểm tham chiếu giúp máy quét xác định vị trí trong không gian và ghép nối dữ liệu quét thành mô hình hoàn chỉnh. Các điểm này có kích thước khác nhau tùy theo thiết lập của các nhà sản xuất máy quét 3D.

Registration – quá trình sắp xếp 2 hay nhiều dữ liệu về chung một gốc tọa độ. Thường được áp dụng trong việc ghép nối, sắp xếp các dữ liệu rời rạc thành 1 mẫu hoàn chỉnh khi quét các mẫu có kích thước lớn.

Resolution – độ phân giải. Là khoảng cách giữa các điểm trong đám mây điểm. Độ phân giải càng cao, khoảng cách điểm càng nhỏ, độ chi tiết của dữ liệu quét càng được thể hiện rõ và ngược lại, độ phân giải càng thấp, khoảng cách điểm càng lớn, độ chi tiết của dữ liệu quét không được rõ nét.

Reverse Engineering – kỹ thuật đảo ngược (Thiết kế ngược). Là quá trình phân tích dữ liệu về biên dạng và kích thước của mẫu có sẵn từ đó tái tạo, cải tiến nó. Trong quét 3D, đây là quá trình thu thập dữ liệu chính xác về biên dạng, kích thước của mẫu thực tế. Dựa vào dữ liệu 3D ở dạng điểm hoặc lưới với độ chính xác cao vừa thu thập được, người thiết kế sẽ xây dựng, hoàn thiện thiết kế CAD của mẫu.

Rendering – bản vẽ đồ họa của mô hình đã được thiết kế trên máy tính. Thường được sử dụng để thể hiện hình ảnh trực quan của mẫu đã được thiết kế trên các phần mềm CAD hoặc thiết kế đồ họa. Các đối tượng này có thể được thêm một số đặc điểm, hiệu ứng về bề mặt hay tính năng của nó.

Reverse Modeling – tương tự định nghĩa về Reverse Engineering.

Shell – một lệnh/hành động cụ thể được thực hiện trên dữ liệu CAD. Trong quét 3D, đây là quá trình tạo độ dày cho một bề mặt có sẵn.

Shrink Wrap Surface Model – đề cập tới cách thức mà các phần mềm quét 3D như Geomagic, RapidForm và Paraform làm khớp các bề mặt toán học IGES lên các dữ liệu quét thô.

Stereo Vision – một phương pháp thu thập dữ liệu 3 chiều chỉ dựa trên máy ảnh. Một thuật toán cho phép nhận tín hiệu thu được từ 2 hay nhiều camera được định hướng ở các góc độ khác nhau. Phần mềm sẽ phân tích sự khác biệt về tọa độ của các bức ảnh để tái tạo ra mô hình 3 chiều của đối tượng. Dữ liệu này được thể hiện dưới dạng đám mây điểm 3 chiều.

Tessellation – thường được hiểu là lấp đầy một mặt phẳng hoặc bề mặt với các hình thù mà không làm dư ra khoảng trống hay lỗ. Trong in 3D, khái niệm này áp dụng cho việc quấn lưới xung quanh thân dữ liệu CAD. Trò chơi ghép hình là một ví dụ thực tế của một bộ sưu tập các hình dạng tessellated.

STEP – Standard for the Exchange of Product model data. Sự phát triển của STEP bắt đầu vào năm 1984 với tư cách là người kế thừa của IGES, nhưng do sự phức tạp của dự án, tiêu chuẩn ban đầu chỉ được công bố vào năm 1994. Định dạng STEP phù hợp với ISO 10303-21. Nó được sử dụng trong việc trao đổi dữ liệu thiết kế giữa các hệ thống hay phần mềm thiết kế khác nhau. STEP được cập nhật liên tục, với bản cập nhật lớn cuối cùng trong năm 2016. Định dạng tập tin có thể được hiển thị dưới dạng .step, .stp, .stpz, .ste hoặc .p2

STL – viết tắt của Stereolithography. Đây là định dạng tệp có nguồn gốc từ phần mềm CAD lập thể được tạo bởi 3D Systems. STL có một số từ viết tắt như Standard Triangle Language hay Standard Tessellation Language. Định dạng tệp này được hỗ trợ bởi nhiều phần mềm khác nhau, thường được sử dụng rộng rãi trong thiết kế ngược, tạo mẫu nhanh, in 3D hoặc CAM. Các tệp STL chỉ mô tả hình dạng bề mặt của một đối tượng ba chiều mà không có bất kỳ biểu hiện nào về màu sắc, kết cấu hoặc các thuộc tính như các mô hình CAD phổ biến khác. Định dạng STL được biểu diễn ở 2 dạng nhị phân ASCII và nhị phân (Binary). Các tệp nhị phân là phổ biến hơn, vì chúng nhỏ gọn hơn.

Surface – là các phần được quét của chi tiết. Đây chính là các đối tượng của dữ liệu thiết kế trên máy tính được xuất ra dưới định dạng IGES. Tham khảo định nghĩa IGES.

Talc – bột Talc thường được sử dụng cho các vật mờ, có tính phản chiếu hoặc đen/gần đen trong quá trình quét 3D để cải thiện khả năng thu thập dữ liệu của máy quét 3D. Bột Talc có chủ yếu màu trắng và thường được sử dụng bằng bút hoặc bình xịt. Bột Talc có thể dễ dàng xóa đi và làm sạch, nói chung sẽ không làm hỏng bề mặt mẫu.

Targets – tham khảo định nghĩa về Reference Markers.

Time of Flight – máy quét 3D sử dụng tia laser tính toán các phép đo dựa trên thời gian cần thiết để chùm tia laser phát hiện bề mặt và phản hồi lại.

Touch Probe – đầu dò. Là môt bộ phận của máy đo tọa độ (CMM) yêu cầu tiếp xúc vật lý với bộ phận cần đo để đo.

Triangulation – quá trình sử dụng các hàm lượng giác để tính toán các phép đo. Được sử dụng trong một số loại máy scan laser 3D nhất định để xác định vị trí điểm dựa trên vị trí truyền và phản xạ của chùm tia laser. Trong quét 3D, Triangulation đề cập đến việc tạo ra các tam giác từ đám mây điểm trong quá trình tạo ra các bề mặt 3D.

Unorganized STL – dữ liệu lưới được hình thành từ đám mây điểm thu thập được từ quá trình quét 3D. Khoảng cách điểm dựa trên thông số độ phân giải của dữ liệu quét và không phụ thuộc vào hình dạng hoặc đặc điểm của vật được quét.

Videogrammetry – quá trình thực hiện các phép đo chính xác bằng cách sử dụng hình ảnh video được quay từ hai hoặc nhiều máy quay được quay ở các góc khác nhau.

Watertight – dữ liệu lưới hoặc dữ liệu bề mặt không chứa bất kỳ lỗ nào giống như khả năng giữ nước của một vật thể thật.

White Light Scanning (Interferometry) – Phương pháp đo không tiếp xúc bằng quang học. Máy quét sử dụng ánh sáng trắng thu được hình dạng của một vật thể bằng cách xác định các thay đổi ở phần rìa và sự biến dạng của vùng ánh sáng được chiếu lên bề mặt vật thể.

Uncertainty – sự không chắc chăn. Đây là con số của một phép đo mà ta không xác định được so với đặc điểm thực tế. Uncertainty ngược lại với Accuracy, độ gần đúng của phép đo với đặc điểm thực tế. Uncertainty về cơ bản mô tả mức độ không chắc chắn của phép đo. Tham khảo thêm định nghĩa Accuracy.

0
    0
    GIỎ HÀNG
    Your cart is empty